15 cấu trúc ngữ pháp nên sử dụng trong IELTS Speaking và Writing
IELTS Writing luôn là nỗi lo lớn nhất đối với các bạn học IELTS.
Không chỉ là việc viết đúng đề bài mà còn là việc sử dụng những câu ngữ
pháp thật “đắt” một cách chính xác. Chính vì thế hôm nay mình xin chia
sẻ một số cấu trúc ngữ pháp rất hay sử dụng trong IELTS để giúp các bạn
làm quen và sử dụng thành thạo
1. Subject + Verb/(to be) + too + adjective/adverb + (for someone) + to do something: Quá làm sao để ai đó có thể làm.
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Example:
Tuy nhiên, các bạn nên biết các tiết chế để đưa các cấu trúc này vào câu sao cho phù hợp. Vì trong một bài viết, sử dụng quá nhiều cấu trúc phức tạp sẽ kiến cho bài thi bị mất tự nhiên, không cân đối.
1. Subject + Verb/(to be) + too + adjective/adverb + (for someone) + to do something: Quá làm sao để ai đó có thể làm.
Example:
- The IELTS Writing Task 2 topic is too easy for me to get band 7 score. (Chủ đề bài thi Writing task 2 quá dễ để tôi đạt được điểm 7)
- She plays too well for me to beat her. (Cô ấy chơi quá giỏi để tôi có thể đánh bại cô ấy)
Example:
- This house is so expensive that I have to sell my car to buy it. (Ngôi nhà này quá đắt đến nỗi mà tôi phải bán xe để mua nó)
- The Math test is so difficult that I cannot do anything. (Bài thi toán quá khó đến nỗi mà tôi không làm được gì)
Example:
- It is such an interesting show that I cannot shut it down. (Đó quả là một chương trình thú vị đến nỗi mà tôi không thể tắt nó đi được).
- It is such a heavy box that I cannot lift it up. (Đó quả là một cái hộp nặng đến nỗi mà tôi không nhấc nó lên được)
Example:
- He is tall enough to apply for this job. (Anh ta đủ cao để ứng tuyển cho công việc này)
- She studies hard enough to pass the exam. (Cô ấy học đủ chăm để qua được bài kiểm tra)
Example:
- I have my fridge repairded (Cái tủ lạnh của tôi được sửa)
- She had her hair cut yesterday (Tóc của cô ta được cắt hôm qua)
Example:
- It is time you went to bed. (Đến giờ bạn phảiđi ngủ rồi)
- It’s time for me to leave. (Đến lúc tôi phảiđi rồi)
Example:
- It takes me two hours to finish my report. (Mất 2 tiếng để tôi hoàn thành bài báo cáo của mình)
- It took my mother 20 minutes to do a lunch for my family. (Mẹ tôi mất 20 phút để chuẩn bị bữa trưa cho cả nhà)
Example:
- I can’t prevent him from eating so much fat (Tôi không thể ngăn cản anh ta khỏi việcăn quá nhiều chất béo)
- I can’t stop her from smooking (Tôi không thể ngăn cản cô ta khỏi việc hút thuốc)
Example:
- She finds it very healthy to do exercise every early morning. (Cô ấy cảm thấy tập thể dục mỗi sáng rất tốt cho sức khỏe)
- They found it difficult to draw any conclusion. (Họ cảm thấy khó để đưa ra kết luận)
Example:
- I prefer watching movie at cinema to watching at home. (Tôi thích xem phim ở rạp hơn là xem ở nhà)
- He prefers cofee to soda. (Anh ta thích cafe hơn soda)
Example:
- Jack would rather cook by himself than go to restaurant. (Anh ta thà tự nấuăn còn hơn làđến nhà hàng)
- He’d rather learn Math than learn English. (Anh ta thà học toán còn hơn là học Tiếng Anh)
Example:
- She is used to waking up early every Sunday. (Cô ta quen với việc dậy sớm vào mỗi sáng chủ nhật)
- I get used to exercising every day. (Tôi quen với việc tập thể dục mỗi ngày)
Example:
- I used to go to library when I was highschool student. (Tôi thường đến thư viện khi tôi còn học cấp 3)
- He used to drink beer a lot when he was in Germany. (Anh ta thường uống nhiều bia khi anh ta ở Đức)
Example:
- We were greatly surprised at the news (Chúng tôi vô cùng bất ngờ với thông tin đó)
- You’d be amazed how much money you can save. (Bạn sẽ bất ngờ với số tiền mà bạn có thể tiết kiệm được)
Example:
- My father was angry at this story (Bố tôi tức giận với câu chuyện này)
- I was angry at receiving this report. (Tôi bực mình với việc nhận được bản báo cáo này)
Tuy nhiên, các bạn nên biết các tiết chế để đưa các cấu trúc này vào câu sao cho phù hợp. Vì trong một bài viết, sử dụng quá nhiều cấu trúc phức tạp sẽ kiến cho bài thi bị mất tự nhiên, không cân đối.
Nhận xét
Đăng nhận xét